Nội dung
- 1 Cá vược trông như thế nào và nó được tìm thấy ở đâu?
- 2 Thành phần của cá vược
- 3 Hàm lượng calo của cá vược
- 4 Tại sao cá vược lại hữu ích
- 5 Cá vược cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- 6 Có thể cho trẻ em cá vược không?
- 7 Cá vược khi ăn kiêng
- 8 Cách nấu cá vược ngon
- 9 Cách làm sạch cá vược
- 10 Tác hại của cá vược và chống chỉ định
- 11 Cách chọn và bảo quản cá vược
- 12 Phần kết luận
- 13 Đánh giá cá
Cá chẽm là loài cá biển sâu, có phạm vi rộng. Thịt của loài cá biển này được coi là một trong những loại ngon nhất. Một thời gian trước đây, lợi và hại của cá vược đã đặt ra nhiều câu hỏi, nhưng bây giờ nhiều vấn đề đã được giải quyết thành công.
Cá vược trông như thế nào và nó được tìm thấy ở đâu?
Nhìn bề ngoài, cá vược trông giống như một con cá vược bình thường, đó là lý do tại sao nó có tên như vậy, mặc dù những loài cá này rất khác nhau và thuộc các bộ khác nhau. Kích thước con trưởng thành có thể lên đến cả mét, và trọng lượng đến 20 kg, mặc dù cá nhỏ, dài 20-50 cm, nặng từ 0,5 đến 3 kg được nuôi thương phẩm.
Trên lưng cá rô có một chiếc vây với khoảng chục tia nhọn chứa tuyến độc. Tùy thuộc vào loài cá này có màu xám, đỏ hoặc hồng. Đôi mắt của cô ấy lớn, tương ứng với cách sống - chúng sống chủ yếu ở độ sâu lên đến một km, nơi thực tế không có ánh sáng tự nhiên.
Cá được tìm thấy ở Bắc Thái Bình Dương, nhưng một số loài sống ở Nam Đại Tây Dương.
Thành phần của cá vược
Cá chứa các loại vitamin sau:
- vitamin A - 40 mcg;
- vitamin B1 và B2 - 0,11 mg mỗi loại;
- vitamin B5 - 0,36 mg;
- vitamin B6 - 0,13 mg;
- vitamin B12 - 2,4 mcg;
- vitamin D - 2,3 mcg;
- vitamin PP - 4,8 mg.
Lượng vitamin được cung cấp trên 100 g sản phẩm.
Thành phần khoáng chất như sau:
- kali - 300 mg;
- canxi - 120 mg;
- magiê - 60 mg;
- phốt pho - 220 mg;
- iốt - 60 mcg;
- coban - 30 mcg;
- crom - 55 mcg.
100 g sản phẩm chứa một lượng crom hàng ngày và ba liều coban hàng ngày. Nhưng hàm lượng iốt và phốt pho khác xa so với tiêu chuẩn hàng ngày (lần lượt là 40% và 28%). Thịt cá cũng chứa taurine, một loại axit amin chịu trách nhiệm cho một số quá trình trong cơ thể cùng một lúc, bao gồm điều chỉnh sự trao đổi chất, tổng hợp protein và duy trì trạng thái bình thường của mạch máu.
Hàm lượng calo của cá vược
Giá trị dinh dưỡng của cá:
- protein - 18,2%;
- chất béo - 3,3%.
Hàm lượng calo của cá vược trên 100 gam phụ thuộc vào phương pháp chế biến. Nó được trình bày trong bảng.
Phương pháp nấu ăn |
Hàm lượng calo, kcal / 100 g |
Không cần xử lý |
103 |
Luộc |
112 |
Nướng |
120 |
Chiên |
144 |
Tại sao cá vược lại hữu ích
Lợi ích của cá vược đỏ là nhiều mặt. Nhờ chất béo không bão hòa, các đặc tính có lợi của cá rô được thể hiện trong việc điều chỉnh sự trao đổi chất và bình thường hóa mức cholesterol trong máu. Đây là cách phòng chống tuyệt vời cho hệ tim mạch và thần kinh.
Do hàm lượng vitamin B12 tương đối cao (lượng trong 120 g sản phẩm tương ứng với định mức hàng ngày), cơ chế phân chia tế bào hoạt động bình thường trong cơ thể, vì vitamin này chịu trách nhiệm tổng hợp DNA.
Phức hợp vitamin-khoáng chất có trong cá sẽ rất hữu ích cho những người bị bệnh tim và hệ tuần hoàn, cũng như những người bị rối loạn chuyển hóa. Cá được khuyến khích sử dụng trong chế độ ăn cho bệnh nhân cao huyết áp, bệnh nhân tiểu đường, cũng như người bị xơ vữa động mạch.
Ăn các bữa ăn có cá vược có tác dụng phòng ngừa các bệnh về tuyến tụy. Nó cũng có lợi cho da, màng nhầy và sức khỏe tiêu hóa.
Cá cũng chứa chất chống oxy hóa giúp liên kết các sản phẩm phân hủy chất béo và ngăn ngừa sự khởi phát của ung thư.
Cá vược cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Khi mang thai, ăn cá vược rất được khuyến khích. Khi phụ nữ mang thai ăn thịt cá vược, hoạt động của hệ thống nội tiết được cải thiện, có những cải thiện đáng kể trong tình trạng của da, và một lượng lớn phốt pho và canxi cho phép duy trì sức khỏe của khớp và răng.
Cá rô đồng cũng rất hữu ích cho thai nhi - nhờ chứa chất béo không bão hòa đa Omega-3 và vitamin D, hệ xương của trẻ được hình thành bình thường. Và iốt chứa ở nồng độ tương đối cao không chỉ cho phép duy trì hoạt động của tuyến giáp của người mẹ mà còn tạo tiền đề cho sự hình thành miễn dịch bình thường ở trẻ.
Cho cá vược bú sữa mẹ cũng sẽ có lợi vì nó tiếp tục cung cấp cho em bé tất cả các chất dinh dưỡng của loài cá này.
Có thể cho trẻ em cá vược không?
Đối với trẻ em, giống như bất kỳ loại cá nào khác, nên cho trẻ ăn cá vược từ khi ba tuổi. Cô ấy không có chống chỉ định đặc biệt, ngoại trừ trường hợp dị ứng.
Cá vược khi ăn kiêng
Là loài cá thuộc nhóm chất béo trung bình, cá vược được khuyên dùng trong chế độ ăn kiêng để giảm cân. Hàm lượng protein cao và hàm lượng chất béo tương đối thấp, kết hợp với hương vị tuyệt vời khiến nó trở thành một thành phần không thể thiếu trong bảng chế độ ăn kiêng. Ngoài ra, đừng quên rằng khoảng một phần ba chất béo là axit không bão hòa đa, khiến chúng khá hữu ích để giảm cân và thanh lọc cơ thể.
Cá vược để giảm cân được sử dụng luộc, vì với phương pháp chế biến này, hàm lượng calo của nó sẽ rất ít. Nên kết hợp nó với các sản phẩm sau:
- củ cà rốt;
- củ cải đường;
- tiêu;
- rau xanh.
Việc kết hợp với khoai tây (khoai tây, cà chua) hoặc họ cải (củ cải, bắp cải) sẽ không cho kết quả như mong muốn khi giảm cân.
Nó cũng không được khuyến khích sử dụng muối trong các món ăn kiêng với cá này. Thứ nhất, thịt của nó chứa một lượng đủ các ion natri, và thứ hai, việc bổ sung muối sẽ làm tăng hàm lượng calo của cá. Để cải thiện hương vị, bạn nên sử dụng một lượng nhỏ nước cốt chanh thay vì muối.
Cách nấu cá vược ngon
Cá vược ngon nhất là quay hoặc nướng. Hơn nữa, nó có thể được kết hợp với nhiều loại rau và gia vị khác nhau. Cho phép kết hợp cá với pho mát, kem chua hoặc dầu ô liu.
Thực tế không có sự kết hợp không tương thích giữa loài cá này với các thành phần khác. Cá vược có thể được nấu với nhiều loại nguyên liệu.
Cách làm sạch cá vược
Làm sạch cá vược không phải là một vấn đề lớn nếu bạn làm theo đúng thuật toán. Thông thường, người mua đã xử lý thân thịt bị rút ruột, do đó, thuật toán để làm sạch nó khá đơn giản và bao gồm một số giai đoạn:
- Các vây phải được loại bỏ. Bước này thực hiện với kéo cắt cá. Đầu tiên, vây lưng bị loại bỏ, thể hiện sự nguy hiểm tối đa, sau đó là vây bụng, hậu môn và đuôi.
- Cá nên được ngâm với nước sôi hoặc chỉ được giữ trong 2-3 giây dưới vòi nước nóng đang chảy có nhiệt độ + 65 ... + 70 ° С.
- Dùng dao cắt bỏ vảy từ đuôi đến đầu. Nó nông và tương đối dễ dàng để loại bỏ.
- Làm sạch khoang bụng khỏi những phần nội tạng còn sót lại.
- Rửa sạch phần thịt còn lại bằng nước lạnh.
Tác hại của cá vược và chống chỉ định
Các đặc tính có hại của cá vược thực tế không có. Loài cá này có một trong những mức độ tập trung chất gây dị ứng thấp nhất và các trường hợp không dung nạp cá thể của nó là cực kỳ hiếm. Tuy nhiên, những người bị dị ứng với hải sản nên hạn chế ăn.
Tuy nhiên, không nên quên những điều cấm chung đối với các sản phẩm cá biển đối với bệnh nhân mắc các bệnh sau:
- thừa canxi;
- bệnh Gout;
- sỏi trong thận.
Cần lưu ý riêng sự nguy hiểm do gai của loài cá này gây ra. Thực tế là khi làm sạch, đôi khi không phải tất cả các tia từ vây lưng đều được loại bỏ, vì vậy bạn nên cẩn thận khi chế biến.
Nọc độc của cá rô không chỉ gây tê liệt mà còn là một chất gây dị ứng mạnh. Cần cẩn thận khi loại bỏ gai.
Cách chọn và bảo quản cá vược
Việc lựa chọn cá khi mua theo quy trình tiêu chuẩn đối với cá biển. Nếu bạn mua một sản phẩm ướp lạnh, bạn cần đảm bảo rằng nó còn tươi. Mắt cá không được đục. Mang có màu đỏ, thịt xung quanh dày đặc và không có vết sưng tấy. Ngoài ra, không được để lại dấu vết trên thân cá sau khi ấn.
Khi chọn thịt đông lạnh, bạn nên chú ý đến lớp màng giữa các gai. Trong trường hợp không có nó hoặc quá mỏng manh, không đáng để mua một thân thịt như vậy, vì nó đã được đông lạnh nhiều lần.
Bảo quản đông lạnh được phép lên đến một tháng, cá rã đông nên được nấu trong vòng 3-4 giờ.
Phần kết luận
Lợi ích và tác hại của cá vược phụ thuộc vào môi trường sống và cách bảo quản, vận chuyển hơn là thành phần của nó. Đây là một loài cá tuyệt vời mà thực tế không có chống chỉ định. Dầu cá và taurine sẽ hữu ích cho bất kỳ sinh vật nào, bất kể độ tuổi và tình trạng của nó.