Nội dung
Đường, với số lượng lớn, có hại cho sức khỏe và vóc dáng. Nhận thấy thực tế này, ngày càng nhiều người tìm kiếm các phương án để thay thế nó. Một trong những chất thay thế đường là erythritol. Sản phẩm có những ưu nhược điểm nhất định so với các chất tương tự, chúng tôi sẽ cố gắng tìm hiểu vấn đề này.
Erythritol (erythritol) là một loại rượu đa chức năng thay thế thành công đường trong thực phẩm. Ở dạng bản địa, nó là một loại bột màu trắng, không mùi, vị ngọt. Ở tất cả các quốc gia, nó được đánh dấu bằng mã E968. Rượu polyhydric được sản xuất bằng cách lên men glucose. Thực tế nó không có calo và không tích tụ trong cơ thể. Lợi và hại của erythritol đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu cho đến ngày nay.
Đường cồn được tìm thấy trong kem đánh răng, thuốc nhai và thuốc. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, erythritol polyol được sử dụng ở dạng tinh khiết và bổ sung các thành phần khác. Nếu nồng độ của erythritol cao, thì trong quá trình sử dụng sẽ có cảm giác ớn lạnh ở lưỡi.
Phương pháp sản xuất chất tạo ngọt
Erythritol được sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên. Đối với điều này, rau và trái cây giàu tinh bột được sử dụng. Trong đó phổ biến nhất là bột sắn và ngô. Men cũng có thể được sử dụng để sản xuất.
Erythritol được tìm thấy trong mận, dưa, lê và các loại trái cây khác và thường được gọi là "chất làm ngọt dưa".
Giá trị năng lượng của erythritol
100 gam hạt erythritol chứa 0,1-0,2 kcal. Theo tiêu chuẩn Châu Âu, chất này không chứa calo.
Lợi ích của erythritol
Erythritol, do những phẩm chất của nó, đã trở thành một sản phẩm hữu ích. Với liều lượng vừa phải, đây là một phát hiện thực sự cho bệnh nhân tiểu đường và những người muốn giảm cân. Chất tạo ngọt erythritol không gây hại cho sức khỏe mà ngược lại, có lợi và bình thường hóa hoạt động của một số cơ quan.
Không ảnh hưởng đến lượng insulin và glucose
Chỉ số đường huyết của erythritol bằng không. Chỉ số đường huyết sau khi tiêu thụ chất này sẽ không thay đổi. Với liều lượng vừa phải, erythritol vô hại trong bệnh tiểu đường.
Không làm tăng lượng chất béo trung tính và cholesterol
Các chất thay thế đường tổng hợp kích hoạt sản xuất insulin trong tuyến tụy. Erythritol khác với các đối tác của nó về mặt này. Chỉ số insulin của chất tạo ngọt là 2 đơn vị. Điều này ít hơn 5-6 lần so với sorbitol và xylitol. Một người sử dụng erythritol điều độ không cần lo lắng về lượng cholesterol trong máu cao.
Không làm hỏng răng của bạn
Erythritol không phải là nơi sinh sản của vi khuẩn trong khoang miệng và không ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu răng. Đường thông thường bám vào răng là môi trường thuận lợi cho bệnh này phát triển. Erythritol không được hấp thu bởi hệ vi khuẩn có hại.
Các nhà khoa học giải thích rằng việc sử dụng erythritol trong nồng độ axit không gây hại cho răng. Sau độ ngọt này, độ pH vẫn bình thường trong thời gian dài. Trong môi trường axit, sau khi ăn đường, răng rất dễ bị sâu. Không phải vô cớ mà erythritol ngày càng được sử dụng nhiều hơn để sản xuất các sản phẩm vệ sinh răng miệng.
Không làm rối loạn đường tiêu hóa
Với liều lượng vừa phải, chất tạo ngọt không gây hại cho đường tiêu hóa. Có thể gây ra tác dụng nhuận tràng nhẹ hoặc đầy hơi khi dùng quá liều. Nhiều chất ngọt đi vào ruột già và phá vỡ chức năng của nó. Điều này dẫn đến sự trao đổi chất không đúng cách và tăng cân. Hầu hết, và đây là 90%, erythritol được hấp thu ở ruột non và đi vào máu. Chỉ 10% đi đến ruột già. Liều lượng nhỏ không có khả năng gây hại cho hệ vi sinh. Dư lượng erythritol được bài tiết tự nhiên.
Lợi ích của erythritol so với các chất làm ngọt khác
Lợi ích của hợp chất này so với các chất tạo ngọt khác là rõ ràng do các đặc tính sau:
- không làm tăng lượng đường trong máu, trong khi các loại rượu đường khác có chỉ số đường huyết đáng kể. Ví dụ, sorbitol - 9; xylitol - 13; glucoza - 100; sucrose - 63. Erythritol không có hại cho bệnh nhân tiểu đường, không giống như các chất thay thế đường khác;
- hàm lượng calo của hợp chất thấp hơn so với các rượu đường khác. Xylitol có chỉ số 2,4 kcal / g, erythritol - 0,2 kcal / g. Ở các nước Châu Âu, hàm lượng calo này được coi là bằng không;
- chỉ số insulin thấp hơn đáng kể so với các chất tạo ngọt khác. Sorbitol có chỉ số là 11, và chất tạo ngọt được chỉ định là 2;
- xylitol, sucrose, sorbitol ảnh hưởng tiêu cực đến hệ vi sinh đường ruột, erythritol hầu như không vào ruột già. Với liều lượng nhỏ, nó không được lên men và đến một cách tự nhiên;
- đề cập đến các sản phẩm tự nhiên, làm từ trái cây;
- không giống như cỏ ngọt, nó có độ bền nhiệt cao và được sử dụng để nướng.
Sau khi xem video, bạn có thể một lần nữa đảm bảo rằng erythritol là một chất thay thế đường an toàn:
Tác hại và tác dụng phụ của erythritol
Erythritol thực tế không có chống chỉ định. Các nhà khoa học chưa tìm thấy tác hại rõ ràng nào đối với cơ thể khi sử dụng thuốc. Việc lạm dụng quá nhiều “chất ngọt từ dưa” chỉ có tác dụng nhuận tràng nhẹ. Trong một số trường hợp, phản ứng dị ứng với rượu đường được quan sát thấy.
Lượng hàng ngày
Mặc dù thực tế là erythritol không gây hại cho sức khỏe và về nhiều mặt là một sản phẩm hữu ích, các nhà sản xuất đã đặt ra định mức hàng ngày. Thường trên bao bì có ghi chất tạo ngọt, tỷ lệ ghi là 30 gam. Điều này tương đương với khoảng năm muỗng cà phê.
Sử dụng erythritol
Các đặc tính thuận lợi của erythritolol làm cho nó phổ biến trong sản xuất bánh kẹo. Có thể giảm đáng kể hàm lượng calo trong đồ ngọt yêu thích của bạn và làm cho chúng lành mạnh hơn. Thời hạn sử dụng của các sản phẩm bánh kẹo tăng lên.
Họ sử dụng rượu polyhydric trong sản xuất bánh gừng, caramel, sô cô la, bánh quy dành cho bệnh nhân tiểu đường. Đường rượu tốt cho răng và không có tác động tiêu cực đến sự phát triển của sâu răng, vì vậy nó được thêm vào thuốc đánh răng, kẹo cao su và nước súc miệng.
Đồ uống Erythritol có:
- giảm hàm lượng calo;
- khả năng sử dụng trong bệnh đái tháo đường;
- hương vị dễ chịu và tác dụng chống oxy hóa.
Những lợi ích của đồ uống đã được khẳng định bởi các nghiên cứu khoa học. Sản phẩm Erythritol có mức độ an toàn tốt.
Loại nào tốt hơn: erythritol hoặc stevia
Không có câu trả lời chắc chắn cho câu hỏi này. Mọi thứ đều riêng lẻ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để tìm ra điều gì hữu ích hơn trong một trường hợp cụ thể, bạn cần biết các thuộc tính của từng sản phẩm.
Bảng thể hiện đặc điểm so sánh của các chất tạo ngọt.
Tên chỉ báo |
Stevia |
Erythritol |
Ngọt ngào |
Ngọt hơn erythritol |
Ít hơn đường và là 60-70% |
Xuất hiện |
Nhắc nhở về bột |
Hạt nhỏ màu trắng |
Ảnh hưởng đến đường huyết |
Không ảnh hưởng, nó được sử dụng cho bệnh đái tháo đường, nhưng ở mức độ vừa phải |
|
Hàm lượng calo |
Không chứa |
0-0,2 kcal mỗi gam |
Nhược điểm của hương vị |
Rất nhiều cay đắng được cảm nhận |
Hơi lạnh trên lưỡi khi dùng liều lượng lớn |
Ứng dụng nấu ăn |
Không thích hợp để nướng và đánh bông protein |
Cố định protein, thích hợp cho tất cả các loại bánh nướng |
Ứng dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú |
Được phép |
Chất tạo ngọt tạo ra có vị tương tự như đường. Để pha trà bằng cách sử dụng hai thành phần, người ta thường trộn một giọt chiết xuất từ cây cỏ ngọt và 1 thìa cà phê erythritol.
Phần kết luận
Dựa trên dữ liệu về cấu trúc và tính chất của rượu polyhydric, erythritol có thể được gọi là một trong những chất thay thế đường hiệu quả nhất. Tính an toàn và lợi ích đã được chứng minh của chất làm cho erythritol không thể thiếu đối với những người mắc bệnh tiểu đường.